Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả các phương pháp cắt amiđan tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả tiến cứu được thực hiện trên 312 bệnh nhi phẫu thuật cắt amiđan tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2019.
Kết quả: Đối với phương pháp dao điện: thời gian phẫu thuật trung bình 8,67 phút; lượng máu mất trung bình 10,32ml; tỷ lệ chảy máu sau phẫu thuật 5,04%; điểm đau trung bình ở ngày thứ 21 là 2,17; tỷ lệ lành thương hoàn toàn ở ngày thứ 7 là 0%, ngày thứ 14 là 58,22% và ngày thứ 21 là 96,2%. Đối với phương pháp Coblator: thời gian phẫu thuật trung bình 7,92 phút; lượng máu mất trung bình 5,27ml; tỷ lệ chảy máu sau phẫu thuật 1,53%; điểm đau trung bình ở ngày thứ 21 là 1,98; tỷ lệ lành thương hoàn toàn ở ngày thứ 7 là 18,55%, ngày thứ 14 là 98,45% và ngày thứ 21 là 100%. Đối với phương pháp Plasma: thời gian phẫu thuật trung bình là 9,83 phút; lượng máu mất trung bình là 7,15ml; tỷ lệ chảy máu sau phẫu thuật 2,56%; điểm đau trung bình ở ngày thứ 21 là 1,82; tỷ lệ lành thương hoàn toàn ở ngày thứ 7 là 16,21%, ngày 14 là 97,44% và ngày thứ 21 là 100%.
Kết luận và khuyến nghị: Không có sự khác biệt đáng kể về thời gian phẫu thuật, lượng máu mất trong phẫu thuật. Tuy nhiên có sự khác biệt về mức độ đau và tỷ lệ biến chứng chảy máu sau phẫu thuật và sự lành thương giữa các phương pháp.Việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên và điều kiện kinh tế của bệnh nhân.Phẫu thuật viên cần lưu ý về thời điểm chảy máu sau phẫu thuật để hướng dẫn thân nhân bệnh nhi theo dõi và chăm sóc phù hợp.
- DOI : https://doi.org/10.38148/JHDS.0501SKPT20-066
- Chủ đề :
- Loại bài báo : Nghiên cứu gốc
- Chuyên nghành : Chuyên Ngành Y
File toàn văn
- Thông tin liên hệ : Nguyễn Quỳnh Anh
- Email : nqa@huph.edu.vn
- Địa chỉ : Trường Đại học Y tế công cộng
Bài báo liên quan
- Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống đuối nước của học sinh trường trung học cơ sở Nguyễn Văn Huyên, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội năm 2020
- Đặc điểm tin giả về dịch bệnh COVID- 19: kết quả phân tích nội dung tin giả phản ánh trên báo tuổi trẻ năm 2020
- Thực trạng tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng tại phường Tân Lợi, thành phố Buôn Ma Thuột, năm 2020
- Đánh giá hiệu quả phẫu thuật cắt AMIĐAN tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Nhi Đồng 1
- Thực trạng kiến thức của nhân viên phục hồi chức năng cộng đồng tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình năm 2020
- Ứng dụng Lean Six Sigma cho quy trình khám chữa bệnh ngoại trú có BHYT tại một số bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình lâm sàng chẩn đoán và điều trị đái tháo đường type 2 tại trung tâm Y Tế huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương năm 2019
- Thực trạng nhiễm HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2020
- Vai trò của người chồng và mối liên quan với sàng lọc ung thư cổ tử cung của người vợ tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- Hành vi chế độ ăn lành mạnh và một số yếu tố liên quan trong nhóm vị thành niên tại Việt Nam năm 2019
- Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế trung tâm y tế Cư Jút, Đắk Nông và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2020
- Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba năm 2020
- Một số chỉ số sức khỏe, hành vi nguy cơ và sử dụng dịch vụ y tế ở trẻ vị thành niên dân tộc Chăm tại An Giang năm 2019
- Chất lượng cuộc sóng của người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm Y tế Nha Trang năm 2020 và một số yếu tố liên quan