Mục tiêu: Ước tính tỷ lệ được thông tuyến khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế và tác động của chính sách đối với chi phí tiền túi bình quân của người có thẻ BHYT khi đi KCB.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang qua phỏng vấn 987 người dân sử dụng thẻ BHYT tại 33 cơ sở y tế (CSYT) thuộc 3 tỉnh Nghệ An, Khánh Hoà và An Giang từ tháng 02 đến tháng 05/2024.
Kết quả: Trong tổng số 987 người tham gia nghiên cứu, có 382 người (38,7%) KCB tại chỗ, 385 người (39%) KCB theo loại hình thông tuyến. Chi phí tiền túi bình quân của nhóm KCB thông tuyến là 757.143 đồng, cao hơn so với nhóm tại chỗ là 650.560 đồng. Chi phí tiền túi liên quan đến y tế (chi phí đồng chi trả và tự chi trả cho dịch vụ y tế) bình quân ở nhóm KCB thông tuyến và nhóm KCB tại chỗ lần lượt là 497.349 đồng và 326.268 đồng. Chi phí phi y tế (chi phí ăn ở, đi lại) bình quân ở hai nhóm lần lượt là 1.021.041 đồng và 698.811 đồng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết luận: Chi phí tiền túi ở nhóm KCB thông tuyến cao hơn so với nhóm KCB tại nơi đăng ký KCB ban đầu. Người có thẻ BHYT nên đi KCB theo đúng phân tuyến để được hưởng lợi, giảm chi phí tiền túi. Các nhà hoạch định chính sách cần theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện chính sách thông tuyến KCB BHYT.