Mục tiêu: Đánh giá mức nhiễm vi sinh vật của nước đá dùng liền tại ba quận: Cầu Giấy, Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm theo quy định QCVN 10:2011/BYT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước đá dùng liền) thông qua xác định năm chỉ số vi sinh vật.
Phương pháp nghiên cứu: Xét nghiệm phát hiện định lượng 5 chỉ số vi sinh vật trong mẫu nước đá dùng liền được thu thập từ 28 cơ sở sản xuất tại ba quận: Cầu Giấy (8 cơ sở), Nam Từ Liêm (10 cơ sở) và Bắc Từ Liêm (10 cơ sở) theo QCVN 10:2011/BYT bằng phương pháp màng lọc.
Kết quả: Đã xác định có 27/28 mẫu nước đá dùng liền thu nhận từ cơ sở sản xuất tại quận Cầu Giầy, Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm có phát hiện nhiễm các chỉ số vi sinh vật lần lượt là P. aeruginosa 23/28 mẫu, Coliform tổng số 22/28 mẫu, S. feacal 12/28 mẫu, E. coli 5/28 mẫu và Bào tử vi khuẩn kỵ khí khử sulfit 0/28 mẫu. Hơn thế nữa, tỉ lệ mẫu nước đá dùng liền nhiễm E. coli, P. aeruginosa và S. feacal thu thập từ cơ sở sản xuất tại quận Bắc Từ Liêm cao hơn nhiều so với mẫu nước đá dùng liền thu thập từ cơ sở sản xuất tại hai quận còn lại.
Kết luận: Tỉ lệ mẫu nước đá dùng liền thu thập từ cơ sở sản xuất tại ba quận Cầu Giấy, Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm có phát hiện nhiễm các chỉ số vi sinh vật theo quy định QCVN 10:2011/BYT ở mức cao. Do vậy, rất cần các biện pháp can thiệp phù hợp để giảm chỉ số nhiễm vi sinh vật đối với nước đá dùng liền giúp nâng cao chất lượng sức khỏe cuộc sống dân cư trên địa bàn ba quận này của Thành phố Hà Nội.
- Chủ đề :
- Loại bài báo : Nghiên cứu gốc
- Chuyên nghành : Chuyên Ngành Y
File toàn văn
- Thông tin liên hệ : Nguyễn Phương Thoa
- Email : npt1@huph.edu.vn
- Địa chỉ : Trường Đại học Y tế công cộng
Bài báo liên quan
- Đổi mới hệ thống y tế dự phòng: nghiên cứu quá trình triển khai trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh tại Việt Nam
- Thực trạng hệ thống thông tin cảnh báo dịch bệnh truyền nhiễm và sự kiện y tế công cộng tại tỉnh Quảng Ninh năm 2019
- Thực trạng thành tích xuất bản quốc tế của các trường đại học, khoa và viện nghiên cứu Y Dược tại Việt Nam năm 2019
- Tiếp cận bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh của người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú BVĐK Đống Đa, Hà Nội năm 2019
- Thực trạng tuân thủ rửa tay thường quy của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại bốn khoa lâm sàng, Bệnh viện Bà Rịa năm 2019
- Chi phí điều trị trực tiếp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ góc độ bảo hiểm y tế, hộ gia đình và một số yếu tố liên quan tại khoa Bệnh phổi mạn tính, Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2019
- Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quần thể bọ gậy và muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue tại xã Diên Lộc, Diên Khánh, Khánh Hòa năm 2019
- Nhận thức của cha mẹ/người chăm sóc chính về phòng chống đuối nước trẻ em dưới 15 tuổi tại 8 tỉnh ở Việt Nam năm 2018
- Đánh giá mức nhiễm vi sinh vật của nước đá dùng liền tại ba quận Cầu Giấy, Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội năm 2018
- Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người cao tuổi huyện Chương Mỹ, Hà Nội, năm 2019
- Thực trạng tai nạn thương tích do chó cắn ở trẻ dưới 16 tuổi sống tại thành phố Cao Bằng giai đoạn 2016-2018