TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mô tả động lực làm việc của nhân viên y tế (NVYT) và phân tích một số giải pháp để cải thiện tại Trung tâm Y tế (TTYT) huyện Phù Mỹ-Bình Định năm 2017.
Phương pháp: Thiết kế mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Số liệu định lượng được thu thập trước, qua phát vấn toàn bộ 295 NVYT. Động lực làm việc được đo lường bằng thang đo gồm 7 nhóm nội dung với 23 tiểu mục. Số liệu định tính thu thập qua 10 cuộc phỏng vấn sâu và 5 cuộc thảo luận nhóm với đại diện lãnh đạo, đại diện các khoa, phòng, đội, trạm y tế (TYT) thuộc TTYT.
Kết quả: Chỉ có 57,5% NVYT có động lực làm việc tính theo điểm tổng của cả thang đo. Tỷ lệ này ở tuyến huyện thấp hơn xã (54,9% và 60,2%); bộ phận lâm sàng và cận lâm sàng thấp hơn bộ phận dự phòng và hành chính (47,7% so với 61,4%); nhóm quản lý có động lực (60,8%) cao hơn nhóm làm chuyên môn (54,2%). Một số giải pháp có thể cải thiện động lực làm việc như: Bố trí, phân công công việc phù hợp về khối lượng, năng lực, sở trường của NVYT; Ghi nhận và khuyến khích những đóng góp của NVYT; Trước mắt ưu tiên tăng tiền thưởng cho NVYT tuyến huyện, đặc biệt là bộ phận lâm sàng và cận lâm sàng; Cải thiện môi trường làm việc và cơ sở vật chất; Tạo cơ hội thăng tiến và thực hiện tốt chính sách thu hút nhân lực cho tuyến huyện.
Kết luận: Động lực của NVYT cả tuyến huyện và TYT còn khá thấp vì vậy cần ưu tiên thực hiện các giải pháp cải thiện động lực làm việc của NVYT đặc biệt là tuyến huyện.
- Chủ đề :
- Loại bài báo : Nghiên cứu gốc
- Chuyên nghành : Chuyên Ngành Y
File toàn văn
- Thông tin liên hệ : Nguyễn Đình Hoàng
- Email :
- Địa chỉ : Trung tâm Y tế huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
Bài báo liên quan
- Một số yếu tố liên quan đến bị bắt nạt của học sinh trường trung học cơ sở Tiền Châu, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
- Hiệu quả của can thiệp truyền thông phòng ngừa đuối nước trẻ em cho phụ huynh tại hai trường tiểu học huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, 2016
- Lý do và quan điểm về sử dụng thuốc lá điện tử trong nhóm thanh niên có sử dụng thuốc lá điện tử tại Hà Nội
- Kiến thức, thực hành phòng chống suy dinh dưỡng của bà mẹ người M’Nông có con từ 0-24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Yang Mao, huyện Krông Bông, Đắk Lắk, năm 2017
- Mối liên quan giữa thực hành nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn và sự phát triển của trẻ ở 9 tháng tuổi tại khu vực tỉnh Hải Dương: Kết quả từ nghiên cứu cắt ngang
- Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và tần suất tiêu thụ thực phẩm với tình trạng thừa cân béo phì của học sinh một số trường tiểu học tại thành phố Sóc Trăng - năm 2016
- Đặc điểm dinh dưỡng của học sinh 2 trường tiểu học tại Hà Nội năm 2017
- Tính sẵn có của trang thiết bị y tế thiết yếu và mức độ cung cấp nhóm dịch vụ y tế ở tuyến y tế cơ sở tại Việt Nam
- Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số giải pháp cải thiện tại Trung tâm Y tế huyện Phù Mỹ - Bình Định
- Đánh giá sự sẵn sàng triển khai thực hiện Thông tư 15/2015/TT-BYT của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV tại tỉnh Đắk Lắk, năm 2017
- Quản lý và sử dụng các nguồn tài chính tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2014-2016
- Kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh vô sinh nam của bệnh nhân khám ngoại trú tại khoa Nam học, bệnh viện Bình Dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
- Thực hành chăm sóc dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy của điều dưỡng và yếu tố liên quan tại các khoa hồi sức, bệnh viện Nhi Trung ương
- Đánh giá việc tuân thủ một số quy định về hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Yên Bái, năm 2017