Đỗ Thị Hạnh Trang1*, Tạ Anh Tuấn2, Trương Thị Kim Duyên2
1 Trường Đại học Y tế công cộng
2 Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực hành chăm sóc dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy (VPLQTM) và xác định mối liên quan giữa một số yếu tố nhân khẩu học, đặc điểm môi trường làm việc và mức độ đào tạo về chuyên môn với thực hành chăm sóc dự phòng VPLQTM của điều dưỡng viên (ĐDV) làm việc tại các khoa cấp cứu của bệnh viện Nhi Trung ương.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế cắt ngang. Số liệu được thu thập bằng phiếu phát vấn tự điền và bảng kiểm quan sát thực hành trên toàn bộ 161 ĐDV làm việc tại các khoa hồi sức của bệnh viện Nhi Trung ương.
Kết quả: 62,1% điều dưỡng thực hành dự phòng VPLQTM đạt. Các yếu tố liên quan với thực hành dự phòng VPLQTM gồm trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, nhóm khoa hồi sức đang làm việc, số bệnh nhân chăm sóc trung bình trong một ca làm việc, phối hợp với bác sĩ trong dự phòng VPLQTM và số lần được đào tạo về chăm sóc dự phòng VPLQTM.
Kết luận và khuyến nghị: Bệnh viện cần tăng cường hơn nữa các biện pháp giúp cải thiện thực hành dự phòng VPLQTM của điều dưỡng, trong đó cần đặc biệt chú ý công tác đào tạo liên tục, nâng cao kiến thức chuyên môn, sử dụng nhân lực hiện quả nhằm giảm tải áp lực công việc và tăng cường sự phối hợp giữa điều dưỡng và bác sĩ trong chăm sóc đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
Từ khoá: thực hành, viêm phổi liên quan đến thở máy, điều dưỡng
* Địa chỉ liên hệ: Đỗ Thị Hạnh Trang
Email: dtht@huph.edu.vn
Trường Đại học Y tế công cộng
- Chủ đề :
- Loại bài báo : Thiết kế nghiên cứu
- Chuyên nghành : Xã hội học
File toàn văn
- Thông tin liên hệ : Đỗ Thị Hạnh Trang
- Email : dtht@huph.edu.vn
- Địa chỉ : Trường Đại học Y tế công cộng
Bài báo liên quan
- Một số yếu tố liên quan đến bị bắt nạt của học sinh trường trung học cơ sở Tiền Châu, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
- Hiệu quả của can thiệp truyền thông phòng ngừa đuối nước trẻ em cho phụ huynh tại hai trường tiểu học huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, 2016
- Lý do và quan điểm về sử dụng thuốc lá điện tử trong nhóm thanh niên có sử dụng thuốc lá điện tử tại Hà Nội
- Kiến thức, thực hành phòng chống suy dinh dưỡng của bà mẹ người M’Nông có con từ 0-24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Yang Mao, huyện Krông Bông, Đắk Lắk, năm 2017
- Mối liên quan giữa thực hành nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn và sự phát triển của trẻ ở 9 tháng tuổi tại khu vực tỉnh Hải Dương: Kết quả từ nghiên cứu cắt ngang
- Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và tần suất tiêu thụ thực phẩm với tình trạng thừa cân béo phì của học sinh một số trường tiểu học tại thành phố Sóc Trăng - năm 2016
- Đặc điểm dinh dưỡng của học sinh 2 trường tiểu học tại Hà Nội năm 2017
- Tính sẵn có của trang thiết bị y tế thiết yếu và mức độ cung cấp nhóm dịch vụ y tế ở tuyến y tế cơ sở tại Việt Nam
- Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số giải pháp cải thiện tại Trung tâm Y tế huyện Phù Mỹ - Bình Định
- Đánh giá sự sẵn sàng triển khai thực hiện Thông tư 15/2015/TT-BYT của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV tại tỉnh Đắk Lắk, năm 2017
- Quản lý và sử dụng các nguồn tài chính tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2014-2016
- Kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh vô sinh nam của bệnh nhân khám ngoại trú tại khoa Nam học, bệnh viện Bình Dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
- Thực hành chăm sóc dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy của điều dưỡng và yếu tố liên quan tại các khoa hồi sức, bệnh viện Nhi Trung ương
- Đánh giá việc tuân thủ một số quy định về hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Yên Bái, năm 2017