Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành với hai mục tiêu: Mô tả tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống đuối nước trẻ em của người chăm sóc trẻ và đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông trong phòng ngừa đuối nước trẻ em tại 2 trường tiểu học huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp 2016.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước-sau không nhóm chứng trên 405 đối tượng tham gia nghiên cứu tại 2 trường tiểu học huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Cha mẹ và người chăm sóc trẻ được truyền thông thông qua các hình thức khác nhau tại cộng đồng và tại trường học.
Kết quả nghiên cứu: Kiến thức về phòng ngừa đuối nước của người chăm sóc trẻ trước can thiệp là 20,7% và tỷ lệ này tăng 79% sau can thiệp, quá trình truyền thông can thiệp có chỉ số hiệu quả can thiệp là 28,1%. Thái độ đa số cha mẹ/người chăm sóc trẻ có thái độ tốt về phòng ngừa đuối nước, với chỉ số hiệu quả can thiệp là 25,9% và thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng ngừa đuối nước, với chỉ số hiệu quả can thiệp là 69%. Sự khác biệt giữa kiến thức, thái độ, thực hành với tỷ lệ trước - sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết luận: Các phương pháp truyền thông có hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của cha mẹ về phòng chống đuối nước cho trẻ em. Chỉ số hiệu quả can thiệp đều tăng lên rõ rệt về kiến thức, thái độ và thực hành so với trước can thiệp.
- Chủ đề :
- Loại bài báo : Nghiên cứu gốc
- Chuyên nghành : Chuyên Ngành Y
File toàn văn
- Thông tin liên hệ : Phan Thanh Hòa
- Email : pthoa@cdytdt.edu.vn
- Địa chỉ : Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp
Bài báo liên quan
- Một số yếu tố liên quan đến bị bắt nạt của học sinh trường trung học cơ sở Tiền Châu, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
- Hiệu quả của can thiệp truyền thông phòng ngừa đuối nước trẻ em cho phụ huynh tại hai trường tiểu học huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, 2016
- Lý do và quan điểm về sử dụng thuốc lá điện tử trong nhóm thanh niên có sử dụng thuốc lá điện tử tại Hà Nội
- Kiến thức, thực hành phòng chống suy dinh dưỡng của bà mẹ người M’Nông có con từ 0-24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Yang Mao, huyện Krông Bông, Đắk Lắk, năm 2017
- Mối liên quan giữa thực hành nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn và sự phát triển của trẻ ở 9 tháng tuổi tại khu vực tỉnh Hải Dương: Kết quả từ nghiên cứu cắt ngang
- Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và tần suất tiêu thụ thực phẩm với tình trạng thừa cân béo phì của học sinh một số trường tiểu học tại thành phố Sóc Trăng - năm 2016
- Đặc điểm dinh dưỡng của học sinh 2 trường tiểu học tại Hà Nội năm 2017
- Tính sẵn có của trang thiết bị y tế thiết yếu và mức độ cung cấp nhóm dịch vụ y tế ở tuyến y tế cơ sở tại Việt Nam
- Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số giải pháp cải thiện tại Trung tâm Y tế huyện Phù Mỹ - Bình Định
- Đánh giá sự sẵn sàng triển khai thực hiện Thông tư 15/2015/TT-BYT của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV tại tỉnh Đắk Lắk, năm 2017
- Quản lý và sử dụng các nguồn tài chính tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2014-2016
- Kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh vô sinh nam của bệnh nhân khám ngoại trú tại khoa Nam học, bệnh viện Bình Dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
- Thực hành chăm sóc dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy của điều dưỡng và yếu tố liên quan tại các khoa hồi sức, bệnh viện Nhi Trung ương
- Đánh giá việc tuân thủ một số quy định về hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Yên Bái, năm 2017