Mục tiêu: Tài chính là một trong những yếu tố quan trọng có tính chất quyết định tới vận hành hoạt động của các bệnh viện. Tăng cường công tác quản lý tài chính, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bệnh viện, là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong hoạt động của các bệnh viện.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, kết hợp định tính và định lượng. Nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTW) từ năm 2014 đến năm 2016. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản lý thu chi của BVNTW.
Kết quả: Nghiên cứu tình hình thực hiện công tác quản lý tài chính tại BVNTW cho thấy số thu năm sau cao hơn năm trước; thu nhập của cán bộ viên chức không ngừng tăng lên; trang thiết bị được đầu tư bổ sung, thay thế trong khi nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước ngày càng giảm. Việc thực hiện chính sách tự chủ tạo ra những tác động nhất định trong cung ứng, sử dụng và chi trả dịch vụ y tế. Quản lý tài chính của Bệnh viện đã đóng góp không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển của Bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Kết luận: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tạo điều kiện cho BVNTW chủ động trong thu, chi tài chính, phát huy được ưu thế, vai trò của bệnh viện chuyên khoa Nhi đầu ngành cả nước, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân, hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
Từ khóa: Quản lý tài chính, cơ chế tự chủ, tự chủ tài chính.
- DOI : https://doi.org/10.38148/JHDS.0201SKPT18-028
- Chủ đề : Kinh tế Y tế
- Loại bài báo : Nghiên cứu gốc
- Chuyên nghành : Chuyên Ngành Y
File toàn văn
Bài báo liên quan
- Một số yếu tố liên quan đến bị bắt nạt của học sinh trường trung học cơ sở Tiền Châu, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
- Hiệu quả của can thiệp truyền thông phòng ngừa đuối nước trẻ em cho phụ huynh tại hai trường tiểu học huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, 2016
- Lý do và quan điểm về sử dụng thuốc lá điện tử trong nhóm thanh niên có sử dụng thuốc lá điện tử tại Hà Nội
- Kiến thức, thực hành phòng chống suy dinh dưỡng của bà mẹ người M’Nông có con từ 0-24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Yang Mao, huyện Krông Bông, Đắk Lắk, năm 2017
- Mối liên quan giữa thực hành nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn và sự phát triển của trẻ ở 9 tháng tuổi tại khu vực tỉnh Hải Dương: Kết quả từ nghiên cứu cắt ngang
- Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và tần suất tiêu thụ thực phẩm với tình trạng thừa cân béo phì của học sinh một số trường tiểu học tại thành phố Sóc Trăng - năm 2016
- Đặc điểm dinh dưỡng của học sinh 2 trường tiểu học tại Hà Nội năm 2017
- Tính sẵn có của trang thiết bị y tế thiết yếu và mức độ cung cấp nhóm dịch vụ y tế ở tuyến y tế cơ sở tại Việt Nam
- Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số giải pháp cải thiện tại Trung tâm Y tế huyện Phù Mỹ - Bình Định
- Đánh giá sự sẵn sàng triển khai thực hiện Thông tư 15/2015/TT-BYT của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV tại tỉnh Đắk Lắk, năm 2017
- Quản lý và sử dụng các nguồn tài chính tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2014-2016
- Kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh vô sinh nam của bệnh nhân khám ngoại trú tại khoa Nam học, bệnh viện Bình Dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
- Thực hành chăm sóc dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy của điều dưỡng và yếu tố liên quan tại các khoa hồi sức, bệnh viện Nhi Trung ương
- Đánh giá việc tuân thủ một số quy định về hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Yên Bái, năm 2017