Mục tiêu: Mô tả và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tính tại bệnh viện đa Khoa Vùng Tây Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu cắt ngang được sử dụng trên 194 người bệnh từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán suy tim mạn, đang điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tim mạch, bệnh viện vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ SF-36.
Kết quả: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống ở mức trung bình–khá (50,40±18,78), trong đó điểm sức khỏe thể chất ở mức trung bình–kém (41,14±22,50) và sức khỏe tinh thần ở mức trung bình–khá (59,66±19,48). Người bệnh nữ (p=0,044), phân độ suy tim từ độ 3 trở lên (p<0,001), có bệnh mạn tính mắc kèm (p=0,010) có điểm chất lượng cuộc sống về sức khỏe thể chất kém hơn những người bệnh suy tim mạn khác. Người bệnh có phân độ suy tim càng cao (p<0,001) có điểm chất lượng cuộc sống về sức khỏe tinh thần kém hơn những người bệnh suy tim mạn khác. Người bệnh có phân độ suy tim càng cao (p<0,001), bệnh mạn tính mắc kèm càng nhiều (p<0,031) có điểm chất lượng cuộc sống kém hơn những người bệnh suy tim mạn khác.
Kết luận: Chất lượng cuộc sống nên được đánh giá định kỳ trong quá trình điều trị bệnh nhân suy tim mạn ngoại trú. Kiểm soát tối ưu số bệnh mạn tính mắc kèm, cải thiện phân độ suy tim nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn.
- DOI : https://doi.org/10.38148/JHDS.0701SKPT22-105
- Chủ đề : Mô hình sức khỏe, ốm đau, bệnh tật, chất lượng cuộc sống
- Loại bài báo : Nghiên cứu gốc
- Chuyên nghành : Chuyên Ngành Y
File toàn văn
Bài báo liên quan
- Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tính tại bệnh viện đa Khoa Vùng Tây Nguyên năm 2021
- Kết quả khảo sát năng lực về xã hội, văn hóa và sức khỏe cộng đồng trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh của hộ sinh ở tuyến xã tại Việt Nam giai đoạn 2021-2022
- Xu hướng nhiễm HIV và một số hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại Cần Thơ, An Giang, giai đoạn 2017 – 2020
- Thực trạng cận thị học đường và một số yếu tố liên quan ở học sinh lớp 4 – 5, trường tiểu học thị trấn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long năm 2022
- Kết quả phẫu thuật cắt amiđan, nạo va điều trị hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn ở trẻ có amiđan và va quá phát
- Kết quả khảo sát năng lực thực hành chăm sóc cơ bản của điều dưỡng tuyến xã tại 6 tỉnh của Việt Nam năm 2021-2022
- Thực trạng báo cáo sự cố y khoa và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện C Đà Nẵng năm 2021 - 2022
- Tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh điều trị methadone tại trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Gia Lai năm 2022
- Rối loạn tâm lý ở sinh viên chính quy trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa năm 2021 và một số yếu tố liên quan
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng kiểm soát nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh năm 2022
- Thực trạng điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại các nhà hàng trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai năm 2021
- Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đak Nông giai đoạn 2017 – 2021
- Kết quả cung cấp dịch vụ y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại các Trạm Y tế xã, thị trấn của huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019-2021
- Một số trải nghiệm sống của điều dưỡng - hộ sinh trực tiếp chăm sóc sản phụ mắc COIVD-19 tại cở sở 2, bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2022
- Nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối Nội và khối Ngoại và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang năm 2021
- Đánh giá một số kết quả của hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ năm 2020